Lời đầu: Cuốn “Tư liệu Hán Nôm của chùa Thanh Long” do các ông Nguyễn Văn Đệ, Nguyễn Văn Quỳnh, Vương Xuân Đoàn nhờ cán bộ của Viện Hán Nôm sưu tầm, dịch thuật và lòng thành cung tiến.
TƯ LIỆU HÁN NÔM TẠI CHÙA THÀNH LONG
I - CÂU ĐỐI.
入門先念彌陀佛
往境明年拜寺遄
Phiên âm:
Nhập môn tiên niệm Di đà phật;
Vãng cảnh minh niên bái tự thuyên.
Dịch nghĩa:
Vào cửa miệng niệm Di đà phật;
Năm sau lại đến vãng cảnh chùa.
H - BÀI VỊ.
德翁清廟春育大王位
(Thần hoàng làng Nhuệ Ngự)
Phiên âm:
Đức vua ông Thanh miếu Xuân Dục Đại vương. “ Nhuệ Ngự”
Dịch nghĩa:
Đức vua miếu ông Thanh (hiệu] Xuân Dục Đại vương.
“Đầm thần linh ứng rực bảo trang Hưng Đại Vương”
BIA GHI VIỆC CHÙA THANH LONG
Thường nghe: Đất trời khởi dựng, nước Phật anh linh, thành tâm cảm ứng, sở nguyện tất thành.
Nay hai ngôi chùa Thanh Long và Khánh Linh là chốn thanh lam cổ tích thuộc xã Châm Khê, tổng Đại Công, huyện Tiên Minh, phủ Nam Sách trải nhiều năm đổ nát. Nay Cựu Xã trưởng của xã này là Lương Huy Giám, vợ là Trần Thị Tuy. Con trai là cựu Xã trưởng Trần Huy Cơ, và vợ là Nguyễn Thị Bản, người thiếp là Nguyễn Thị Hiệu. Cựu Xã trưởng Lương Huy Bảng, Lương Huy Minh, Lương Huy Bàng. Con gái là Lương Thị Phượng, Lương Thị Thuyên cùng con rể là Nguyễn Đình Đàn, Trần Văn Huấn; con nuôi là Lương Thị Thành, rể là Phạm Xuân Oánh; cháu là Lương Huy Trường, Lương Huy Khảng, cháu ngoại là Nguyễn Văn Đổ và mẹ Nguyễn Thị Hoa cùng mọi người trong nhà muốn phát thiện duyên, bỏ tiền riêng tu sửa lại chùa Thanh Long gồm 3 gian gác chuông, 5 gian thượng diện, 5 gian nhà sau, trang hoàng 10 toà tượng Phật.
Lại tu tạo chùa Khánh Linh gồm một gian hai trái thượng điện, trên lợp ngói dưới lát gạch, đúc 5 pho tượng, cúng 3 sào ruộng để lưu lại đời sau. Rồi phát tâm công đức các nơi đình, cầu, chợ để cứu thất tổ cửu huyền, cùng được dựa vào thiện duyên, chứng đạo vô thượng, mở rộng lâu dài, hưng sùng thịnh thế. Trên chúc cho Hoàng triều muôn đời mãi mãi, thiên hạ thái bình, đặt dân trên chăn êm đệm ấm, trăm phúc cùng tới, muôn dân vui vẻ, nối người chồng phúc, tổ tông đã có hằng tâm tích thiện, nhà vui con cháu, phúc được dài lâu, công đức tròn đầy, nguyện tình như ý. Cho nên lập bia, để lưu đến đời sau. Những người hưng công hội chủ sẽ được hưởng phúc lành bình an và khoẻ mạnh.
Tên các vị Thần Hoàng dòng Trâm Khê và An Thung hiện nay
Đệ nhất: Thiên quan long môn Đại vương
Đệ Nhị: Chiêu Kỵ an dân Đại vương
Đệ tam: Nam Hải hộ quốc Đại vương
Đệ tứ: Dương cảnh Thánh Hoàng bản thổ Đại vương
Đệ ngũ: Đầm thần linh ứng rực bảo trang hưng Đại vương
Những người công đức liệt kê ra sau:
Cai tổng xã Bình Càn, huyện Tứ Kỳ là Đào Trọng Phiên cúng 20 quan tiền
Người trong họ là Lương Huy Học cúng 2 quan tiền, Lương Huy Vượng cúng 1 quan tiền. Toàn xã cúng tiến vào hai chùa là 11 quan và 2 sào ruộng.
Hoàng Trọng Kiểm cúng 2 quan tiền, Hoàng Duy Thiện cùng bản tộc cúng 1 quan tiền, Hoàng Duy Lễ cúng 1 quan tiền, Trần Đình Quý cúng 6 mạch 6 quan tiền, Hoàng Trọng Trường cúng 1 quan tiền, Hoàng Văn Bẩm cúng 5 mạch 2 quan tiền, Hoàng Trọng Cơ cúng 3 quan tiền, Hoàng Hữu Chí cúng 5 mạch 1 quan, Ninh Văn Phương cúng 1 quan tiền, Đào Văn Toại cúng tiền 1 quan, Hoàng Trọng Quỳ và vợ Vũ Thị Triều cúng 5 mạch 2 quan và 3 sào ruộng.
Nguyễn Văn Côn cúng 5 mạch, Nguyễn Hữu Tài cúng 1 quan tiền, Lê Đình Tín cúng 1 quan tiền, Trần Văn Đông cúng 1 quan tiền, Hoàng Văn Kỉ cúng 1 quan tiền, Nguyễn Văn Dần cúng 1 quan tiền, Hoàng Thị Trí cúng 1 quan tiền, Hoàng Thị Vịnh cúng 1 quan tiền.
Các họ có hộ khẩu trong xã cúng 2 quan tiền, bà hậu Khán cúng tiền 1 quan, Phạm Văn Phái cúng 1 quan tiền, Nguyễn Quang Huy cúng 6 mạch, Phạm Công Tố cúng 6 mạch.
Trần Đức Tuất và vợ Lương Thị Vân người thôn Lãng Liên xã Tiên Cựu tổng ta cúng 1 quan tiền, Trần Đức Trạch cúng 3 quan tiền, Trần Đức Ý cúng 3 mạch 2 quan, Trần Đức Triêm cúng 9 mạch 1 quan, Phạm Văn Oánh cúng 1 quan tiền, Trần Văn Quý, Trần Văn Điển, Trần Văn Đăng cúng 1 quan tiền.
Lý trưởng Nguyễn Trọng Bằng người xã Tiên Cựu cúng tiền 1 quan, Đỗ Đình Sáu cúng 2 quan tiền.
Nguyễn Văn Khuông người xã Yên Mỗ cúng 1 quan tiền.
Phó quản cơ Nguyễn Trọng Thể người xã Y Xuyên cúng 1 quan tiền, Cai tổng Nguyễn Văn Phú cúng 1 quan tiền, Nguyễn Văn Kiêm, Nguyễn Trọng Toàn cúng 1 quan tiền.
Xã Hoà Cao cúng 3 quan tiền, xã Xuân Cát cúng 2 quan tiền, thôn Cây Kha cúng 3 quan tiền, Lệ Mục Lê Công Tân cúng 2 quan tiền, Mạc Nhân Thịnh cúng 4 mạch 1 quan, Nguyễn Xuân Oánh cúng 6 mạch, thôn Sa Trung cúng 1 quan tiền, thôn Sinh Đơn cúng 3 quan tiền, Nguyễn Văn Ký cúng I quan tiền.
Thôn Ngoại xã Kinh Khê thuộc huyện ta cúng 6 mạch 1 quan, xã Khê cúng 1 quan tiền, Nguyễn Hữu Lượng người xã Cẩm La cúng tiền 1 quan tiền, Bùi Đình người xã Ngân Cầu cúng 6 mạch, Sài Cai Nguyên người xã Nhân Lai cúng 11 quan tiền.
Phạm Đức Tú người xã Viên Lang huyện Tứ Kỳ cúng tiền 5 quan tiền, Phạm Đức Xiển cúng 1 quan tiền, thôn Đống Phú cùng toàn xã cúng 1 quan tiền, xã Yên Tứ cúng 3 quan tiền.
Chu Văn Lĩnh, Chu Văn Tường người xã Bình Chu cúng 1 quan 6 mạch, Lý trưởng Huân người xã Yên Vĩnh cúng 1 quan tiền.
Sài Chính Tú người xã Thiệu Mỹ huyện Thanh Hà phủ ta cúng 2 quan tiền, Sài Cai Tiễn người xã Kiên Hoán cúng 4 quan tiền, Sài Lý Hạnh cúng 1 quan tiền.
Bà hậu Thắng người xã Câu Hạ huyện An Lão xứ ta cúng I quan tiền, Đình Kiểm người xã Lương Ngâm huyện Hoa Phong tỉnh Quảng Yên cúng 1 quan tiền.
BIA GHI VIỆC TRÙNG TU
Họ tên thập phương công đức dựng tượng, đúc chuông như sau:
Chùa Hương Đại công đức 10 quan tiền; cầu đá 1 quan.
Cầu Xuyết thuộc hai xã Tứ Kỳ- Hàm Hy công đức 6 quan tiền, xã Hương La công đức 10 quan, chùa Bồ Đa công đức 6 quan; chùa Thái Phương công đức 6 quan; chùa Viên Lang công đức 10 quan; chùa Đồng Lương công đức 6 quan; chùa Hàm Cách công đức 6 quan; chùa Thái Lai công đức 11 quan; chùa Đồng Bùi công đức 10 quan; chùa Thiên Thù công đức 6 quan; Chùa Cháo công đức 10 quan; chùa Hào Xá công đức 3 quan; chùa Hạ Câu công dức 10 quan; chùa Hạ Vĩnh công đức 20 quan; chùa Nhân Cương công đức 5 quan; chùa Hoàng Xá công đức 10 quan; chùa Thuần Mỹ công dức 4 quan, chùa Du Viên công đức 1 quan; chùa Yên Hộ công đức 5 quan.
Xã Bình Càn công đức đúc chuông, trang hoàng tượng Phật cúng 18 quan tiền, chùa Yên Tứ công dức 13 quan; chùa Yên Hưng công cức 10 quan; chùa Đô Kiên công đức 10 quan; chùa Thọ Hàm công đức 3 quan; chùa Hà Hải công đức 6 quan; chùa Yên Bồ công đức 10 quan; chùa Cây Kha công đức 6 quan; chùa Kim Đới công đức 6 quan; chùa Yên Tử công đức 10 quan; chùa Yên Tử Hạ công dức 1 quan tiền, chùa Kinh Khê công đức 1 quan tiền; chùa Ngân Cầu công đức 6 quan tiền; chùa Lục Thọ công đức 5 quan tiền; chùa Phú Kê công đức 2 quan tiền; chùa Phổ Quang chùa Linh Khánh công đức 1 quan tiền; Vương Chu Đình cúng tiền 6 quan, chùa Cát Duy công đức 25 quan tiền.
Chùa Khánh Linh thuộc hai xã Kim Đới, Phú Xuân công đức 10 quan tiền, chùa Tuấn Vĩ Thượng công đức 15 quan tiền; chùa Tuấn Vĩ Hạ công đức 6 quan tiền; chùa Đốc Hành công đức 10 quan tiền; chùa thôn ngoại Kinh Khê công đức 10 quan.
Chùa Phụ Dực công đức 5 quan tiền; chùa Y Xuyên công đức 43 quan tiền, chùa Pháp Xuyên công đức 10 quan tiền; chùa Tiên Am công đức 10 quan tiền; chùa Lương Điền công đức 10 quan tiền; cầu quán Thái Lai công dức 6 quan tiền, chùa Cát Tiên công đức 3 quan tiền cúng, chùa Yên Cố công đức 3 quan.
Ngày tốt tháng Giêng năm Canh Tý niên hiệu Hoàng triều Minh Mệnh thứ 21 (1840 ).
Chùa Đống Liên (Liền) xã Tiên Cựu công đức 200 quan tiền; chùa Câu Thượng công đức 5 quan tiền; chùa Quán Trang công đức 6 quan tiền; chùa Xuân Bông công đức 10 quan tiền; chùa thuộc hai xã Thượng Cốc - Hoa Lâm công đức 10 quan tiền, chùa Khải công đức 3 quan tiền; chùa hai xã Trạch Lộ và Hà Hải công đức 5 quan tiền; chùa Minh Lễ công đức 2 quan tiền, chùa Chùa Đống Bát công đức 6 quan tiền, chùa Câu Đông công đức 10 quan tiền; chùa Hợp công đức 5 quan tiền; chùa Cẩm La công đức 6 quan tiền, chùa Xuân Cát cúng tiền vào đình 2 quan, Chùa Đại Phương công dức 6 quan tiền; chùa Kim Châm công đức 5 quan tiền;
Chùa Đại Từ xã Dị Lại công đức 3 quan tiền; chùa Kỳ Sơn công đức 3 quan tiền, chùa Như Lâm công đức 6 quan tiền; chùa Hương công đức 10 quan tiền; chùa Tịnh Giả công dức 6 quan tiền; chùa La Giang công đức 6 quan tiền; chùa Nhân Vực công đức 3 quan tiền.
Bản xã Suân Kiều công đức 90 quan tiền, 3 đình 25 quan, các chùa Lật Tử, Thập Phương, Đông Nham công đức 5 quan tiền; chùa Ân chùa Hào Phúc công đức 6 quan tiền; chùa Bình Cách xã công dức 6 quan tiền; chùa Chân Lại công đức 5 quan tiền.
Chùa Triều Đông công đức 10 quan tiền; chùa Khê công đức 6 quan tiền; chùa Dưỡng Câu công đức 3 quan tiền; chùa Ngân Cầu công đức 5 quan tiền; chùa Khánh Nguyên thuộc hai xã Hào Mãn và Tuần Lương công đức 10 quan tiền.
Hưng công điện cũ cúng tiền 50 quan, chùa Tiên Cựu công đức 1 quan tiền; chùa Long Ba công đức 3 quan tiền; chùa Linh Thông thuộc xã Lan Cầu công đức 11 quan tiền; Lại trồng cây hoa phù dung, lưu mãi đời sau, xứ bà Số 10 cây, xứ Chùa Hộ 12, xứ Đường Voi 1 cây, cộng là 13 cây.
Phiên âm:
CÚNG THIÊN ĐÀI HƯƠNG
Cái văn: Càn khôn triệu tạo, Trúc quốc anh linh, thành tâm cảm ứng, sở nguyện giai thành. Tư hữu Nam Sách phủ, Tiên Minh huyện, Châm Khê xã Thanh Long tự hưng công Lương Huy Giám đẳng, ý dục thiện duyên, phát kỳ gia tài hưng tạo chung các nhất toà, hựu tạo tác hương đai nhất trụ, khả dĩ cứu thất tổ cửu huyền đồng loại, thiện duyên chứng vô thượng đạo, quảng khai tận tàng, cụ thể hương diên, hưng sùng thịnh thế.
Thượng chúc Hoàng triều ức tải thiện thu, thiên hạ thái bình, quốc gia vĩnh yên bàn thạch, dân bảo Ngu Thuấn chi thời, quốc thế Đường Nghiêu chi trị, hựu cập hưng công hại chủ, đẳng giai phát Bồ đề chi ý, sĩ chiếm đề danh kim bảng niên niên cập đệ đăng khoa, nông thịnh hoà cốc phong tiếp đại đại vĩnh truyền kế thế, công tắc hữu vị hữu danh, thương tắc đắc lộc đắc tài, khai nhân chủng phúc, tổ tông sáng nghiệp tích thiện khánh gia, tử tôn vĩnh truyền miêu duệ, công đức viên thành, nguyện tình như ý, hương đài nhất tự, dĩ vi đại tích hưng tích hưng công hội chủ đàn na, chư nhân quyến đẳng, thọ khảo khang ninh, cộng hưởng bình an chi phú.
Nhất hội chủ Kinh Môn phủ Giáp Sơn huyện Kính Chủ xã Nguyễn Trọng Lãm thạch tượng cung tiến hương dài nhất trụ. Hoàng triều Minh Mệnh thập tứ niên tuế thứ Quý Tỵ (1833) nhị nguyệt nhị thập ngũ nhật cát thời lập hương dài.
Nhất hưng công Lương Huy Giám, the Trần Thị Tuy, nam tử Lương Huy Kính, Lương Huy Bảng đồng gia đẳng tái tu tạo thạch kiều nhị gian tại tiền Thanh Long tự, nhất gian tại Cống Đất xứ.
Dịch nghĩa:
CÚNG ĐÀI THIÊN HƯƠNG
Thường nghe: Đất trời khởi dựng, nước Phật anh linh, thành tâm cảm úng, sở nguyện tất thành.
Nay chùa Thanh Long thuộc xã Châm Khê, huyện Tiên Minh, phủ Nam Sách hưng công. Ông Lương Huy Giám muốn phát thiện duyên, bỏ của nhà ra, xây dựng một toà gác chuông, lại tạo tác một cây hương đá, để cửu thất tổ cửu huyền, cùng được dựa vào thiện duyên, chứng đạo vô thượng, mở rộng ẩn tàng, kinh kệ khói hương, hưng sùng thịnh thế.
Trên chúc cho Hoàng triều muôn đời mãi mãi, dưới chúc cho thiên hạ thái bình, đất nước vững bền như bàn thạch. Dân cày cấy ấm no như đời vua Ngu Thuấn, nước thịnh trị tựa thuở Đường Nghiêu.
Lại ban đến cho những người hưng công hội chủ phát ý Bồ đề. Kẻ sĩ thì chiếm bảng vàng, nghề nông tươi tốt, truyền mãi muôn đời. Người làm thợ có danh có vị, kẻ buôn bán đắc tài đắc lộc. Mở nền nhân trồng cây phúc, tổ tiên khai sáng trâm anh. Tích điều thiện vui nghiệp nhà, con cháu mãi truyền miêu duệ. Công đức viên thành, nguyện tình như ý. Cột hương sừng sững, để mãi muôn đời. Những người hưng công hội chủ sẽ được hưởng phúc lành bình an, khoẻ mạnh.
Hội chủ: Thợ đá Nguyễn Trọng Lãm người xã Kính Chủ, huyện Giáp Sơn, phủ Kinh Môn cung tiến một cây hương đá.
Dựng cột hương giờ lành ngày 25 tháng 2 năm Quý Tỵ, niên hiệu Minh Mệnh thứ14 (1846).
Hưng công toàn gia đình Lương Huy Giám, vợ là Trần Thị Tuy, con trai là Lương Huy Kính, Lương Huy Bảng xây dựng 2 gian cầu đá, một gian trước chùa Thanh Long, một gian ở xứ Cống Đất.
| Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2006 Người dịch: Thạc sỹ Nguyễn Kim Măng Viện Nc. Hán Nôm xác nhận bà Nguyễn Kim Măng là cán bộ của Viện. |
DANH SÁCH CÁC GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN CÔNG ĐỨC TƯỢNG VÀ HIỆN VẬT VÀO CHÙA THANH LONG
Thôn An Thung - Tiên Cường - Tiên Lãng - Hải Phòng
(Tháng 4 âm lịch năm Đinh Hợi 2007)
1. Gia đình ông: Nguyễn Văn Đệ – Bà: Đỗ Thị Dung
Địa Chỉ: Số 2/ 64 Nghĩa Xá - Lê Chân – Hải Phòng
Công đức : 01 Toà Cửu Long; Sơn sửa lại 12 pho tượng cũ
2. Gia đình ông: Nguyễn Văn Quynh – Bà: Trần Thị Cuốn.
Địa Chỉ: Số 512 Nguyễn Văn Cừ – TP Hạ Long – Quảng Ninh
Công Đức: 01 pho tượng Phật Bà.
3. Gia đình ông: Nguyễn Hữu Dự – Bà: Nguyễn Thị Mưa, cùng các con cháu.
Địa Chỉ: Số 66 Nguyễn Văn Cừ – Phường Ka Long – Móng Cái – Quảng Ninh
Công Đức: 01 pho tượng Di Đà.
4. Gia đình ông: Đỗ Văn Có – Bà: Nguyễn Thị Nếp; cùng các con cháu.
Địa Chỉ: Hoà Bình – Tiên Cường – Tiên Lãng - Hải Phòng
Công đức: 01 Bức Đại Tự.
5. Gia đình bà: Cao Thuý Lan – con trai Bùi Hải Nam và Bùi Hải Sơn.
Địa Chỉ: Số 1/5 Hoàng Văn Thụ – T.P Hải Phòng.
Công đức: 01 pho tượng Quan Âm.
6. Gia đình: Anh Nguyễn Văn Phúc - Chị Vũ Thuý Hằng - con trai Nguyễn Vũ Bảo Anh
Địa Chỉ : Số 10/15 Khu Du Lịch Đông Hùng Thắng – Bãi Cháy – T.P Hạ Long –Quảng Ninh.
Công đức: 01 pho tượng Đức Thích Ka Liên Hoa; 01 Cửa Võng.
7. Anh Nguyễn Văn Đức.
Địa Chỉ: Số 2/64 Nghĩa Xá - Lê Chân – Hải Phòng.
Công đức: 01 pho tượng Thế Chí.
8. Chị Nguyễn Thị Hải Ninh.
Địa Chỉ : Số 512 Nguyễn Văn Cừ – T.P Hạ Long – Quảng Ninh
Công đức: 01 pho tượng Văn Thù.
9. Chị Nguyễn Thị Hiền.
Địa Chỉ: Số 512 Nguyễn Văn Cừ – T.P Hạ Long – Quảng Ninh
Công đức: 01 pho tượng Phổ Hiền
10. Bà Dương Thị Sịch
Địa Chỉ: Xóm trị - Tiên Cựu – Tiên Cường – Tiên Lãng – Hải Phòng
Công đức : Sơn sửa lại 01 pho tượng cũ
11. Gia đình ông Nguyễn Văn Đốc – bà Đặng Thị Quyết
Địa Chỉ: Hoà Bình – Tiên Cường – Tiên Lãng – Hải Phòng
Công đức:01 bát hương bàn thờ Tam Bảo
12. Bà Cao Thị Phương
Địa chỉ: Số 6 ngõ 5 Hoàng Văn Thụ - Hải Phòng
Công Đức: 01 bộ đèn thờ Hoa sen thờ ban Mẫu.
13. Ông Nguyễn Ngọc Ánh – giám đốc công ty CPTM Hải Việt
Địa chỉ: Công ty cổ phần TM Hải Việt – Hải Phòng.
Công đức: 01 bộ đèn thờ Hoa Sen thờ ban Tam Bảo; 01 Bộ đèn thờ bên Đức Ông
TT | HỌ VÀ TÊN | NƠI Ở | SỐ TIỀN (đồng) |
1 | Hoàng Thị Xuân | Lãng Niên | 20.000 |
2 | Lương Thị Mẽ | Hải Phòng | 100.000 |
3 | Nguyễn Thị Thoan + Tuấn | An Thung | 50.000 |
4 | Đào Văn Thành | An Thung | 20.000 |
5 | Nguyễn Thị Nếp | An Mỗ | 100.000 |
6 | Lưu Văn Tiệp | An Thung | 10.000 |
7 | Nguyễn Văn Thảo | Hoà Bình | 100.000 |
8 | Phạm Cao Thọ | An Thung | 200.000 |
9 | Phạm Văn Hay | An Thung | 30.000 |
10 | Nguyễn Văn Tư | An Mỗ | 30.000 |
11 | Lương Văn Ban | An Thung | 50.000 |
12 | Hoàng Thị Loan | Xuân Cát -ĐT | 30.000 |
13 | Đỗ Thị Loan | Hải Phòng | 50.000 |
14 | Nguyễn Văn Song+ Dâu | Tiên Cựu | 20.000 |
15 | Nguyễn Ngọc Hà | Hoà Bình | 10.000 |
16 | Phạm THị Thu | Đại Thắng | 30.000 |
17 | Vũ Thị Dãng | Đại Thắng | 50.000 |
18 | Nguyễn Thị Quyết | Đại Thắng | 50.000 |
19 | Phạm Sơn Hải | Cát Bi – HP | 100.000 |
20 | Hoàng Văn Thanh | An Thung | 20.000 |
21 | Vũ Trọng Thắng | Hoà Bình | 10.000 |
22 | Đỗ Văn Cường + Khanh | Hoà Bình | 50.000 |
23 | Lương Thị Hồi | Xuân Cát | 20.000 |
24 | Nguyễn Văn Thành | Hoà Bình | 20.000 |
25 | Hoàng Văn Trường | Hoà Bình | 20.000 |
26 | Hoàng Thị Bình | An Mỗ | 40.000 |
27 | Hoàng Thị Thập | Hoà Bình | 100.00 |
28 | Phạm Thị Thanh | Đường 25 | 40.000 |
29 | Phạm VĂn Hưng | Hoà Bình | 50.000 |
30 | Hoàng Văn Bằng | An Lão | 30.000 |
31 | Bùi Văn Vững | Đường 25 | 20.000 |
32 | Bùi Thị Vĩnh | Hoà Bình | 50.000 |
33 | Hoàng Xuân Nghiệp | Đường 25 | 20.000 |
34 | Nguyễn Giáp Biên | An Mỗ | 10.000 |
Tổng | | 1.550.000 |
TỔNG CỘNG ỦNG HỘ CỦA NHÂN DÂN (HIỆN VẬT + TIỀN CÔNG ĐỨC)
Bằng số: 117.811.000đ
Bằng chữ: Một trăm mười bảy triệu, tám trăm mười một nghìn đồng chẵn.
BAN HỘ TỰ CHÙA THANH LONG
THÔN AN THUNG XÃ TIÊN CƯỜNG
(Năm 2010 – 2024)
*****
* Trưởng ban Hộ tự chùa là bà Hoàng Thị Hợi sinh năm 1947; nơi ở hiện nay thôn An Thung, xã Tiên Cường, huyện Tiên Lãng, Thành Phố Hải Phòng. Bà tham gia Ban hộ tự chùa năm 2010 đến năm 2024.
Trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2024 đã tôn tạo, tu sửa, xây dựng những công trình sau:
- Năm 2011: Xây cổng chùa Tam quan tổng số tiền: 148.000.000đ
- Năm 2013 Làm nán khu tiền đường số tiền là 17.000.000đ; dựng cột đèn cao áp số tiền là 4.200.000đ.
- Năm 2024 làm cổng tam quan gần Đường 10 số tiền là 24.500.000đ
Số tiền trên đều do nhân dân, khách thập phương, con em xã quê và phật tử công đức.
* Những người cúng tiến đất mở rộng khuôn viên chùa:
- Năm 2012: + Ông Giang cúng tiến 984 m2
+ Ông Nguyễn Ngọc Hồi chuyển nhượng 360 m2
+ Ông Nguyễn Văn Đệ cung tiến 480 m2
+ Ông Nguyễn Văn Quynh (Quảng Ninh) cung tiến 480 m2
+ Bà Cao Thị Lan (Hải Phòng) cung tiến 480 m2
+ Thầy Thích Quang Minh cung tiến 200.000.000đ
Diện tích của chùa hiện nay là 3.392m2 (Ba nghìn ba trăm chín mươi hai mét vuông).